Cập nhật ngày 19/11/2022 bởi mychi
Bài viết Quá trình cô đặc trong thực phẩm
thuộc chủ đề về Thắc
Mắt thời gian này đang được rất nhiều bạn quan tâm đúng không
nào !! Hôm nay, Hãy cùng HuongLiYa tìm hiểu Quá trình cô đặc
trong thực phẩm trong bài viết hôm nay nhé ! Các bạn đang xem nội
dung về : “Quá trình cô đặc trong thực
phẩm”
Đánh giá về Quá trình cô đặc trong thực phẩm
Xem nhanh
🙋♂️Đối tượng: Tốt nghiệp THPT hoặc tương đương.🙋♂️🙋♀️
🌍Phạm vi tuyển sinh: Tuyển sinh trong cả nước.
1️⃣8️⃣ NGÀNH ĐÀO TẠO:
💊Dược
👩⚕️Điều Dưỡng
🚗Công nghệ Ô tô
🏠Quản Trị Khách Sạn
🍹Quản Trị Nhà Hàng và Dịch Vụ Ăn Uống
👘Phiên dịch Tiếng Nhật Kinh Tế, Thương Mại
🤵Quản Trị Kinh Doanh
👔Tiếng Anh
🆕Tiếng Trung Quốc – Đài Loan
👩💻Truyền Thông và Mạng Máy Tính
✍️Thiết Kế Đồ Họa
✍️Thiết Kế Nội Thất
🙋♀️Kế Toán
👩🎤Quan Hệ Công Chúng
🥤Công Nghệ Thực Phẩm
👩Tin Học Ứng Dụng
👨💼Sư Phạm Mầm Non (Hệ Trung cấp)
🏎Công Nghệ Ô Tô (Hệ Trung Cấp)
🔖PHƯƠNG THỨC ĐĂNG KÝ XÉT TUYỂN
👉Đăng ký xét tuyển online tại đây: https://bit.ly/2QLnEl7
👉Nộp hồ sơ trực tiếp tại trường bao gồm:
✅01 bản sao học bạ THPT (công chứng)
✅Giấy chứng nhận tốt nghiệp tạm thời đối với Học sinh TN năm 2020 hoặc bằng tốt nghiệp THPT
✅Bản sao CMND (photo)
✅Ảnh thẻ 3x4 (01 ảnh)
===============================
🏣TRƯỜNG CAO ĐẲNG BÁCH VIỆT TP. HỒ CHÍ MINH
📪 Địa chỉ: 194 Lê Đức Thọ, P.6, Q. Gò Vấp, Tp.HCM
📞 Điện thoại: (028) 3984 1317 - (028) 6257 4595
☎️ Tổng đài: 1900 63 64 91
💢Hotline: 0934.160.770 – 0934.180.770
🌍Website: www.bachviet.edu.vn
Mục lụcBảng phân công công việc………………………………………2Lời open head………………………………………….. ……………… 3A. Miêu tả quá trình cô đặc biệt……………………………. 4I. Bản chất và mục đích của quá trình cô đặc biệt …………… 4II. Các yếu tố kỹ thuật của quá trình cô đặc biệt
6
III. Biến đổi của thực phẩm trong quy trình cô đặc……. 9IV. Đặc điểm của nguyên liệu ………………………………… 11V. Các yếu tố ảnh hưởng……………………………………….. 11B. Phương pháp thực hiện quá trình cô đặc…………….. 15I. Phương pháp……………………………………………………. 15II. Giới thiệu thiết bị cô đặc …………………………………… 17III. Ưu điểm nhượt điểm của các thiết bị………………….. 24C. Ví dụ quy trình cô đặc trong sản xuất…………………. 25I. Sản xuất sữa đặc có đường………………………………… 25II. Sản xuất cà chua cô đặc……………………………………. 27Tài liệu kham khảo……………………………………………….. 30
1
Bảng phân công công việcNội dung công việc
Người thực hiện
Kí tên
Phạm Thị Diệu Linhé. Khái quát về quá trìnhcô đặcHà Trần Trung HiếuTrần Thanh ThủyB. Phương pháp thực hiệnquy trình cô đặcBùi Thị Kim GiangC. Ví dụ quy trình cô đặctrong sản xuất
Nguyễn Thị Mai Ly
2
Lời nói đầuCông nghiệp thực phẩm là ngành công nghiêp chuyên sản xuất vàchế biến các sản phẩm thực phẩm nhờ áp dụng máy móc và thiếtbị hiện đại.Từ nguyên liệu ban đầu để tạo ra danh mục thì phải trảiqua nhiều quá trình chế biến phức tạp, chúng ta cần phảI nắm rõnhững biến đổi về các tính chất như các biến đổi về vật lý cũngnhư hoá học của từng danh mục để có phương pháp chế biến thíchhợp.Các quy trình chế biến bầng nhiệt chủ yếu như :quá trình sấy, quátrình chưng cất, quy trình trích ly, quả trình cô đặc……. Mỗi quá trìnháp dụng cho từng loại thực phẩm khác nhauSau đây em xin phép giới thiệu một số ứng dụng của quy trình cô đặctrong công nghệ thực phẩm và những vấn đề cần quan tâm.
3
A.
Khái quát về quy trình cô đặc
I. Bản chất và mục đích của quy trình cô đặcKhái quátCô đặc là làm bốc hơi nước của sản phẩm bằng cách đun sôi.quy trình cô đặc được dùng thường xuyên trong công nghiệp đồ hộpđể sản xuất cà chua cô đặc, mứt, nước quả cô đặc, các loại soupkhô, sữa đặc…Bản chất:- Cô đặc bằng nhiệt (hay cô đặc bốc hơi) là quy trình làm bay hơi nước trongthực phẩm dưới tác dụng của nhiệt nhằm mục đích làm tang nồng độ chất khôcủa thực phẩm của thực phẩm. Cần phân biệt sự khác nhau giữa hai quá trình côđặc và sấy. Trong quy trình cô đặc bằng nhiệt, nguyên liệu đầu vào luôn có dạnglỏng, như syrup, nước trái cây, sữa… Nồng độ chất khô của nguyên liệu thườngdao động trong khoảng 10-35%. Sau quá trình cô đặc, sản phẩm thu được cũngcó dạng lỏng và nồng độ chất khô có thể lên đến 80%.Hiện tại có thường xuyên phương pháp khác nhéu để tách nước ra khỏi thực phẩm lỏngnhư thẩm thấu ngược – dùng membrane (reverse osmosis), cô đặc lạnh đông(freeze concentration), cô đặc bằng nhiệt… Trong đó, phương pháp cô đặc bằngnhiệt tốn thường xuyên chi phí năng lượng. tuy nhiên, ưu điểm vượt trội của phươngpháp cô đặc có khả năng tang lên rất cao so với các phương pháp tách nước khác.Trong quy trình cô đặc nhiệt, người ta thường sử dụng hơi nước bão hòa đểnâng nhiệt độ nguyên liệu cần cô đặc đến điểm sôi. Khi đó, nước từ trạng tháilỏng sẽ chuyển qua trạng thái hơi và thoát vào môi trường xung quanh. Tốc độbốc hơi nước phụ thuộc vào tốc độ truyền khối của bọt hơi. quá trình cô đặcbằng nhiệt được mô tả theo sơ đồ trên hình:
4
mf – lưu lượng nguyên liệu đi vào thiết bị cô đặc(kg/s)xf – hàm lượng chất khô trong nguyên liệu (%w/w)f – nhiệt độ ban đầu của nguyên liệu cần cô đặc (oC)ms –lưu lượng hơi nước bão hòa để gia nhiệt cho nguyên liệu cần cô đặc (kg/s)s –nhiệt độ hơi bão hòa (oC)mp –lưu lượng danh mục cô đặc thoát ra khỏi thiết bị (kg/s)xp –hàm lượng chất khô trong danh mục cô đặc (%w/w)mv –lưu lượng hơi thứ thoát ra khoỉ thiết bị (kg/s)b –nhiệt độ sôi của nguyên liệu cần cô đặc (oC)Hình 1: Sơ đồ quy trình cô đặc bằng nhiệtMục đích:- Chuẩn bị: quá trình cô đặc bằng nhiệt có khả năng có mục đích công nghệ làchuẩn bị, giúp cho các quá trình tiếp theo trong quá trình sản xuất đượcthực hiện dễ dàng và đạt hiệu quả kinh tế cao hơn.
5
Ví dụ như trong công nghệ sản xuất trà hòa tan, dịch trich thu được từ nguyênliệu trà có nồng độ chất khô dao động trong khoảng 2,5-5,0%. Người ta sẽ côđặc bốc hơi dịch trích đến nồng độ chất khô 25-50% trước khi thực hiện quátrình sấy phun tạo sản phẩm bột trà hòa tan. Như vậy, quá trình cô đặc dịch tríchcó mục đích chuẩn bị cho quy trình sấy phun để nó diễn ra dễ dàng hơn, đồngthời tiết kiệm chi phí năng lượng trong toàn bộ quy trình sản xuất.Trong công nghệ sản xuất saccharose, dịch nước mía hoặc dịch trích từ củ cảiđường sau công đoạn tinh sạch sẽ được đưa đi cô đặc bốc hơi trước khi thựchiện quá trình kết tinh đường. Trong trường hợp này, quy trình cô đặc nhiệtcũng có mục đích chuẩn bị cho quy trình kết tinh tiếp theo.- Khai thác: quy trình cô đặc nhiệt sẽ tách giảm đi nước ra khỏi thực phẩm, dođó sản phẩm trở nên “nhẹ hơn” và nồng độ các chất dinh dưỡng trong sảnphẩm sẽ gia tăng.Ví dụ như trong công nghệ sản xuất nước trái cây cố đặc, sữa cô đặc … quátrình cô đặc là khai thác.- Bảo quản: quá trình cô đặc bằng nhiệt làm Giảm lượng nước và tăng hàmlượng chất khô trong sản phẩm. do đó, hoạt độ của nước trong sản phẩmsau cô đặc sẽ bớt. Đây là một yếu tố quan trọng gây ra ức chế hệ vi sinhvật trong sản phẩm và góp phần kéo dài thời gian bảo quản sản phẩm.Ví dụ: nếu so sanh sữa tươi với sữa cô đặc hoặc nước trái cây với nước trái câycô đặc thì các sản phẩm cô đặc sẽ có thời gian bảo quản lâu hơn.
II.
Các yếu tố kỹ thuật của quy trình cô đặc thực phẩm quy trình cô đặc thực phẩm có 3 thông số cơ bản: nhiệt độ sôi,thời gian danh mục lưu lại trong thiết bị (thời gian cô đặc) vàcường độ bốc hơi.
Nhiệt độ sôi6
– Khi tiến hành một quá trình cô đặc thực phẩm người ta đun nóngkhối danh mục tới nhiệt độ sôi. Nước trong danh mục bốc hơi chođến khi nồng độ chất khô đã đến nồng độ yêu cầu thì ngừng quátrình cô đặc và cho danh mục ra khỏi thiết bị.- Nhiệt độ sôi của danh mục phụ thuộc áp suất hơi ở trên bề mặt,nồng độ chất khô và tính chất vật lý, hóa học của danh mục.Khi áp suất hơi trên bề mặt của sản phẩm càng thấp thì nhiệt độ sôi củadanh mục càng thấp. do đó việc tạo độ chân không trong thiết bị cô đặcsẽ Giảm được nhiệt độ sôi của danh mục. Hay nói cách khác là điềuchỉnh nhiệt độ sôi bằng cách thay đổi độ chân không.
Độ chân không (mmHg)0126234326405430526572,5610642667,6690
Nhiệt độ sôi (oC)1009590858075706560555044,5
Quan hệ giữa nghiệt độ chân không và độ sôi của nước
7
– Khi nồng độ chất khô trong danh mục càng lớn thì nhiệt độ sôicàng cao. Trong quá trình cô đặc, nồng độ chất khô tăng dần nênnhiệt độ sôi của danh mục cũng tăng dần.- Nhiệt độ sôi thấp thì tính chất của thực phẩm ít bị biến đổi nhưsinh tố ít bị tổn thất, màu sắc ít bị biến đổi, mùi thơm cũng ít bị bayhơi. Nhiệt độ sôi thấp còn làm Giảm tốc độ ăn mòn và kéo dài thờigian bền của vật liệu làm thiết bị cô đặc.
Thời gian cô đặc- Là thời gian lưu lại của danh mục trong thiết bị cô đặc cho sự bốchơi nước ra khỏi nguyên liệu để đạt đến độ khô yêu cầu.- Thời gian cô đặc phụ thuộc vào phương pháp làm việc của thiết bịvà cường độ bốc hơi của sản phẩm. Các thiết bị cho nguyên liệuvào, sản phẩm ra liên tục và sản phẩm có cường độ bốc hơi lớnthì thời gian lưu lại của danh mục trong thiết bị càng ngắn.Cường độ bốc hơiCường độ bốc hơi của sản phẩm phụ thuộc cường độ trao đổi nhiệtgiữa hơi nóng và danh mục bốc hơi. Cường độ trao đổi nhiệt được đặc
8
trưng bằng hệ số truyền nhiệt của quy trình cô đặc. Hệ số truyền nhiệtcàng lớn, cường độ bốc hơi càng cao.
III.
Biến đổi của thực phẩm trong quy trình cô đặc
Vật lý:Trong quy trình cô đặc, nhiều biến đổi vật lý xảy ra trong nguyên liệu như hàmlượng chất khô tăng, độ nhớt tăng, tỷ trọng tăng… mặc khác, khối lượng và thểtích nguyên liệu giảm bớt, hoạt độ của nước trong nguyên liệu cũng Giảm.Cần lưu ý là khi nồng độ chất khô của nguyên liệu tăng lên theo thời gian côđặc thì nhiệt độ sôi của nguyên liệu cũng tăng theo. Hóa học:Dưới tác dụng của nhiệt trong quá trình cô đặc, các thành phần hóa học trongnguyên liệu có khả năng phản ứng với nhéu hoặc bị ohaan hủy.Ví dụ như trong quá trình cô đặc sữa, đường khử lactose và các acid amin cótrong sữa sẽ phản ứng với nhau để tạo thành các hợp chất melanoidine. Phảnứng Mailard sẽ làm hạn chế giá trị dinh dưỡng của sữa, đồng thời làm cho sảnphẩm bị sậm màu.Hoặc như trong quá trình cô đặc nước trái cây, các vitamin như vitamin C sẽ bịphân hủy. Biến đổi này cũng làm hạn chế giá trị dinh dưỡng của danh mục.Trong quy trình cô đặc, do nước bốc hơi nên tổng giá trị của pH của thực phẩmcũng thay đổi theo.Tốc độ của các phản ứng hóa học xảy ra trong quá trình cô đặc bằng nhiệt sẽphụ thuộc chủ yếu vào giá trị nhiệt độ và thời gian cô đặc.
9
Ví dụ như trong công nghệ sản xuất nước trái cây cô đặc, sữa cô đặc… quá trìnhcô đặc bốc hơi làm tăng nồng độ các chất dinh dưỡng trong sản xuất. Trongtrường hợp này, mục đích công nghệ quy trình cô đặc là khai thác. Bảo quản:quy trình cô đặc bằng nhiệt làm hạn chế hàm lượng nước và tăng hàm lượng chấtkho trong sản phẩm. do đó, hoạt độ của nước trong danh mục sau cô đặc sẽgiảm bớt. Đây là một yếu tố quan trọng gây ức chế hệ vi sinh vật trong sản phẩmvà góp phần kéo dài thời gian bảo quản danh mục.Ví dụ: nếu so sánh sữa tươi với sữa cô đặc hoặc nước trái cây với nước trái câycô đặc thì các danh mục cô đặc sẽ có thời gian bảo quản lâu hơn. Hóa lý:Biến đổi hóa lý quan trọng trong quá trình cô đặc bằng nhiệt là sự chuyển phacủa nước. Nước tồn tại ở trạng thái lỏng trong nguyên liệu trước khi cô đặc sẽchuyển sang trạng thái hơi và thoát ra môi trường bên ngoài.Trong quy trình cô đặc, có thể xảy ra sự đông tụ protein trong nguyên liệu nếunhiệt độ cô đặc cao và đủ làm biến tính bất thuận nghịch protein. Để hạn chếhiện tượng này, các nhà sản xuất cần tìm hiểu kỹ về thành phần hóa học củanguyên liệu và chọn nhiệt độ cô đặc phù hợp. Hóa sinh và sinh học:Khi cô đặc ở áp suất thường, do nhiệt độ cô đặc cao (không thấp hơn 100 oC)nên các enzyme trong nguyên liệu bị vô hoạt, thường xuyên vi sinh vật bị ức chế. Cácbiến đổi hóa sinh và sinh học gần như không xảy ra.
10
Khi cô đặc ở áp suất chân không, do nhiệt độ cô đặc thấp nên một số enzymevà vi sinh vật chịu nhiệt có khả năng vận hành được. Cần lưu ý là các bào tử có thểhoạt hóa ở nhiệt độc 70oC.quá trình cô đặc xảy ra làm Giảm có khả năng vận hành của vi sinh vậtở nồng độ caoTiêu diệt vi sinh vật khi ở nhiệt độ cao+ Hơi :130 – 150 C vi sinh vật chết+ Bx : 65 – 68 % Giảm vi sinh vật
Chất lượng và tổng giá trị sinh hoá tăngPhải thực hiện nghiêm ngặt để bảo đảm các cấu tử quý của sảnphẩm ,mùi vị đặc trưng được giữ nguyên , đạt đươc mức độ bắt buộc , cácthành phần chủ yếu không được thay đổi.Phải giữ nguyên cấu tử quý thu hồi dung dịch lỏng rắncó khả năng cô đặc ở trạng thái áp suất , ap suất chân không , chân không , đểhạn chế sự tổn thất vitamin đảm bảo thành phần hoá học không đượcmất đi , hạn chế tăng màu , tổn thất đường …
IV.
Đặc điểm của nguyên liệu
– Nguyên liệu đưa vào cô đặc ở dạng dung dịch gồm dung môi lànước và các chất hoà tan gồm rất thường xuyên cấu tử phụ thuộc vào loạIthực phẩm và chất lượng sản phẩm cân cô đặc- Các chất hoà tan không bay hơi trong quá tring cô đặc chủ yếu làđường , cà chua , vitamin C và các hợp chất khác như peptin , chấtxơ , chất màu , chất thơm , tinh bột11
V.
Các yếu tố ảnh hưởng- Các yếu tố ảnh hưởng đến tốc độ truyền nhiệt
– Sự chênh lệch nhiệt độc của hơi bão hòa (tác nhân gia nhiệt) và nhiệt độsôi của nguyên liệu.Nếu sự chênh lệch giữa nhiệt độ của hơi bão hòa và nhiệt độ sôi của nguyênliệu càng lớn thì tốc độ truyền nhiệt sẽ càng lớn. Để tăng sự chênh lệch nhiệt độnói trên, các nhà sản xuất có khả năng sử dụng một trong hai phương pháp sau đây.+ Tăng nhiệt độ và áp suất hơi bão hòa: phương pháp này có nhược điểm lànếu nhiệt độ của hơi bão hòa quá cao thì các cấu tử mẫn cảm nhiệt có trongnguyên liệu cần cô đặc sẽ bị biến đổi và tác động xấu đến chất lượng sảnphẩm.+ hạn chế nhiệt độ sôi của nguyên liệu bằng cách cô đặc trong môi trường chânkhông: khi đó, nhiệt độ sôi của nguyên liệu cần cô đặc sẽ phụ thuộc vào áp lựctrên bề mặt dung dịch, nồng độ chất khô của nguyên liệu và chiều cao cột thủytinh tong thiết bị cô đặc.Mối quan hệ giữa nhiệt độ sôi của một dung dịch và áp suất được thểhiện trong phương trình Clapeyron:
trong đó:P – áp suất hơi trên bề mặt dung dịch
12
T – nhiệt độ tuyệt đối; Hv – nhiệt hóa hơiR –hằng số khí; C- hằng sốTrong công nghiệp thực phẩm, các nhà sản xuất thường chọn phương pháp côđặc chân không, nhiệt độ sôi của nguyên liệu có khả năng hạn chế xuống xấp xỉ 40oC.Phương pháp này sẽ Giảm tổn thất các cấu tử mẫn cảm với nhiệt có nguyênliệu cần cô đặc.- Hiện tượng cặn bám trên bề mặt trao đổi nhiệtTrong thiết bị cô đặc bốc hơi, bề mặt truyền nhiệt có hai mặt tiếp xúc: một mặttiếp xúc với nguyên liệu cần cô đặc và một mặt tiếp xúc với hơi bão hòa. một sốcấu tử của nguyên liệu trong quy trình cô đặc có khả năng bị bám dính trên bề mặttruyền nhiệt. mặt khác, theo Fellows (2000) thì hơi bão hòa (tác nhân gia nhiệt)cũng có thể làm ăn mòn bề mặt của quá trình.Để hạn chế hiện tượng cặn bám trên bề mặt trao đổi nhiệt, các nhà sản xuất cóthể gia đẩy nhanhc dòng chảy nguyên liệu trong thiết bị. ngoài ra, sau mỗi mẻsản xuất, chúng ta cần làm vệ sinh cẩn thận để làm trôi đi các cấu tử bám trên bềmặt truyền nhiệt.- Hiện tượng màng biên(boundary film)Lớp nguyên liệu chản dòng với bề mặt tiếp xúc tuyền nhiệt (lớp màng biên)thường tạo ra một trở lực lớn cho quá trình truyền nhiệt. Để làm hạn chế chiều dàycủa màng biên này, các nhà sản xuất có thể thạo ra một dòng đối lưu tự nhiênhoặc cưỡng bức trong thiết bị cô đặc.- Độ nhớt của nhuyên liệuKhi tăng độ nhớt của nguyên liệu, chỉ số Reynolds sẽ hạn chế nên tốc độc truyềnnhiệt sẽ giảm đi.13
a) Các yếu tố gây ảnh hưởng hiệu quả kinh tế của quy trình cô đặc- Hiện tượng tạo bọtTrong quy trình cô đặc bằng nhiệt, bên trong dung dịch nguyên liệu sẽ xuất hiệnnhững bong bóng hơi. Nếu trong dung dịch nguyên liệu có chứa những cấu tửcó khả năng làm bền bọt như protein thì sẽ hình thành một lớp bọt trên bề mặtdung dịch trong thiết bị – lớp bọt này có khả năng làm Giảm tốc độc thoát hơithứ ra khỏi dung dịch cần cô đặc.- Tổn thất chất khô do hơi thứTrong quá trình cô đặc, hơi thứ thoát ra khỏi thiết bị có khả năng lôi theo một số cấutử (xuất hiện trong nguyên liệu) ở dạng sương mù. Tổn thất chất khô càng nhiều nếu sựsôi diễn ra quá mãnh liệt trong thiết bị bốc hơi. Để Giảm sự tổn thất này, cácthiết bị cô đặc thường được thiết kế với khoảng không gian rộng, kèm theo bộphận tách cấu tử bị hơi nước lôi cuốn theo.
14
B.
Phương pháp thực hiện quy trìnhcô đặc
I. Phương pháp Nguyên liệu đưa vào cô đặc ở dạng dung dịch Gồm dung môi: nước Các chất hòa tan: gồm rất nhiều cấy tử, phụ thuộc vào loại,thành phần và chất lượng của danh mục cô đặc._ Các chất này không bay hơi trong quy trình cô đặc. Trong các chất hòatan có chất chủ yếu (là dung dịch cần cô đặc, ví dụ: đường cà chua,glutamic, glutamate…) và các chất khác như pectin, xơ, vitamin, chấtmàu, chất thơm, tinh bột, protit…quá trình cô đặc có khả năng có trường hợp bằng nhiều phương pháp khácnhau tùy thuộc vào yêu cầu công nghệ, vào nồng độ cô đặc cần đạt cũngnhư dây chuyền thiết bị, điều kiện kỹ thuật khi cô đặc.Hiện tại quy trình cô đặc được thực hiện theo thường xuyên phương pháp.
Cô đặc trong thiết bị hởCô đặc một nồi dưới chân khôngCô đặc thường xuyên nồiCô đặc liên tụcCác phương pháp cô đặc khác
Cô đặc thiết bị hở: có 3 cách:+ Cách 1: (không bổ sung dung dịch) cho dung dịch vào nồi 1 lần rồi gianhiệt cho nước bốc hơi, mức dung dịch trong thiết bị Giảm dần, nồng độchất tan trong dung dịch tăng dần đến nồng độ yêu cầu.
15
+Cách 2: (bổ sung dung dịch nguyên liệu theo chu kì) cho dung dịch vàoở một mức 1, rồi gia nhiệt cho nước bốc hơi, khi dung dịch cạn xuốngmức 2, châm bổ sung dung dịch, đưa lượng dung dịch về mức 1. Chutrình lặp đi lặp lại thường xuyên lần, đến khi nồng độ dung dịch cô đặc đạt yêucầu.Cách này thường dùng cô đặc các dung dịch có nồng độ chất tan thấp,tuy nhiên trong quá trình cô đặc, nhiệt độ sôi tăng dần vì nồng độ dungdịch tăng dể gây ảnh hưởng màu sắc sản phẩm, cách này không ápdụng cho những chấy nhạy cảm với nhiệt._Cách 3: (bổ sungdung dịch liên tục) mức dung dịch trong nồi cố địnhbằng cách bổ sung đều đặn đều đặn một lượng dung dịch bằng với lượng nướcbốc hơi.Cô đặc một nồi dưới chân không:Trong thiết bị chân không, nhiệt độ sôi của dung dịch thấp, Vì vậy cô đặcchâ không giữ được màu sắc, mùi vị tự nhiên của danh mục.Cô đặc nhiều nồi:Mục đích tiết kiệm hơiNồi 1 đun bằng hơi đốt, các nồi sau lần lượt sử dụng hơi các nồi trước. Hơinước thứ nồi cuối vào thiết bị ngưng tụ. Nồng độ dung dịch tăng nồi 1đến nồi cuối, tuy nhiên số nồi càng nhiều thì hiệu quả tiết kiệm hơi cànghạn chế. Trong thực tế công nghệ thực phẩm thường sử dụng từ 2 đến 4 nồi,hơi và dung dịch đi cùng chiều từ nồi đầu đến nồi cuối.
16
Cô đặc liên tục: kết quả cô đặc tốt hơn cô đặc gián đoạn, các chỉ tiêucủa thệ thống đều đặn được điều chỉnh thự động.Các phương pháp cô đặc khác: cô màng mỏng, cô ly tâm, cô chân khôngcó trục quay nhiều tầng….
17
II. Giới thiệu thiết bị cô đặchiện nay có rât thường xuyên thiết bị cô đặc bốc hơi. Chúng hoạt động theonhững nguyên tắc khác nhéu. tuy nhiên, những thiết bị cô đặc bốc hơi được sửdụng trong công nghiệp thực phẩm thường có một vài điểm chung như sau:- Bộ phận gia nhiệt: dùng hơi bão hòa để gia nhiệt cho nguyên liệucần cô đặc.- Bộ phận tách hơi thứ ra khỏi danh mục cô đặc.- Bộ phận tạo chân không trong thiết bị cô đặc.- Trong phần tiếp theo, công ty chúng tôi sẽ giới thiệu một vài thiết bị cô đặc bốchơi thường gặp.a)
Thiết bị cô đặc với dòng hồi lưu tự nhiên
– Nồi cô đặc hởThiết bị có dạng hình trụ, đáy cầu. Phía trên đỉnh là cửa thoát hơi thứ,xung quanh thiết bị có lớp vỏ áo để gia nhiệt. quá trình cô đặc được thực hiệntrong khó khăn áp suất khí quyển. Nhìn chung, tốc độ bốc bơi nước là khá thấpvà tổn thất nhiệt cao hơn so với những trường hợp khác. Ở quy mô nhỏ, ngườita có khả năng gia nhiệt dung dịch cần cô đặc bằng cách đốt gas từ phía đáy nồi hoặcdùng điện trở.- Nồi cô đặc kínThiết bị có cấu tạo tương tự như nồi cô đặc hở. Điểm khác biệt là đỉnhnồi được kết nối với hệ thống tạo chân không. quá trình cô đặc được thực hiệntrong khó khăn áp suất chân không.18
hiện nay, nồi cô đặc hở và kín được dùng để cô đặc purée cà chuahoặc sử dụng trong sản xuất một vài loại jam và kẹo.-Nồi cô đặc với bộ phận truyền nhiệt dạng ống ngắn (short-tubeevaporator)
6
4
12
3
5
71- ống dẫn nguyên liệu2- ống tuần hoàn trung tâm3- cửa nạp nguyên liệu4- cửa nạp hơi19
5- cửa tháo nước ngưng6- cửa thoát hơi thứ7- cửa tháo danh mụcHình 2: Nồi cô đặc với bộ phận truyền nhiệt là ống ngắnThiết bị có dạng hình trụ đứng. Bên trong thiết bị có một chum ống hìnhtrụ. Nguyên liệu sẽ dịch chuyển bên trong các ống hình trụ này, còn hơi sẽ đượccũng cấp từ phía bên ngoài các thân trụ. Chúng thường được sắp xếp song songtheo phương thẳng đứng. Với sự có mặt của ống tuần hoàn trung tâm, nhữngdòng đối lưu tự nhiên sẽ xuất hiện bên trong dung dịch trong quy trình cô đặc.Kiểu thiết bị này được dùng để cô đặc nước mía hoặc dịch ép củ cải đườngtrong sản xuất saccharose, cô đặc syrup trong sản xuất đường nha, đườngglucose hoặc cô đặc dịch chiết malt trong sản xuất bột chiết malt (malt extract)Ngoài cách bố trí theo phương thẳng đứng, người ta có khả năng bố trí các ốngchùm theo phương nằm ngang.- Nồi cô đặc với bộ phận gia nhiệt bên ngoài
74352681
20
Các câu hỏi về sản phẩm cô đặc là gì
Nếu có bắt kỳ câu hỏi thắc mắt nào vê sản phẩm cô đặc là gì hãy cho chúng mình biết nhé, mõi thắt mắt hay góp ý của các bạn sẽ giúp mình cải thiện hơn trong các bài sau nhé <3 Bài viết sản phẩm cô đặc là gì ! được mình và team xem xét cũng như tổng hợp từ nhiều nguồn. Nếu thấy bài viết sản phẩm cô đặc là gì Cực hay ! Hay thì hãy ủng hộ team Like hoặc share. Nếu thấy bài viết sản phẩm cô đặc là gì rât hay ! chưa hay, hoặc cần bổ sung. Bạn góp ý giúp mình nhé!!
Các Hình Ảnh Về sản phẩm cô đặc là gì
Các hình ảnh về sản phẩm cô đặc là gì đang được chúng mình Cập nhập. Nếu các bạn mong muốn đóng góp, Hãy gửi mail về hộp thư [email protected] Nếu có bất kỳ đóng góp hay liên hệ. Hãy Mail ngay cho tụi mình nhé
Tra cứu thêm báo cáo về sản phẩm cô đặc là gì tại WikiPedia
Bạn hãy tham khảo thông tin về sản phẩm cô đặc là gì từ web Wikipedia.◄ Tham Gia Cộng Đồng Tại???? Nguồn Tin tại: https://huongliya.vn/
???? Xem Thêm Chủ Đề Liên Quan tại : https://huongliya.vn/hoi-dap/
Các bài viết liên quan đến
Chia sẻ video cho tuổi trên 40 đi em